Ðây là chương trình Anh ngữ Sinh động bài 280. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả.
Trước hết, (1) ta tập đặt câu bằng vài chữ đã học trong bài trước. Ðó là hai cặp chữ amoral/immoral; censure/censor. Sau đó, ta sẽ (2) học tiếp về những cặp chữ phát âm giống nhau, hay gần giống nhau, nhưng viết khác nhau, và nghĩa khác nhau. Ðây là những chữ dễ nhầm khi viết chính tả.
A. Thoạt tiên, xin nói lại cho rõ:
1 - Trong bài 274 phần giảng về chính tả của hai chữ elicit và illicit không rõ. Nay xin nói lại và thêm thí dụ.
ELICIT=/ì-lí-xịt/ gợi ra, khêu ra. Reporters know that short questions will more likely elicit a response=phóng viên biết là hỏi câu hỏi ngắn sẽ dễ gợi được câu trả lời hơn. The prosecutor had to ask many questions before he could elicit the truth from the defendant.=công tố viên phải hỏi nhiều câu mới gợi cho bị can khai sự thật. I could elicit no response from him.=Tôi hỏi mà hắn không trả lời.=I can’t make him talk. Her tears elicited great sympathy from the audience.=nước mắt của cô gây được một sự thương cảm sâu đậm nơi khán giả.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét